16 thg 4, 2012

Đồ điện (cung tắc, đèn báo, Át, đế âm)

Quân Huệ: Tầng 1 khu A1 ô 16 chợ Thái: đt Huệ: 0123.7565138 - 0976283308:
1/ Đế chìm SINO: 26 cái x 2500 = 65.000 đ
2/ Mặt 2 ổ 2 lỗ SINO: 12 cái x 24.500 = 294.000 đ
3/ Mặt 4 lỗ SINO: 10 cái x 10.000 = 100.000 đ
4/ Mặt 2 ổ 1 lỗ SINO: 5 cái x 21.000 = 105.000 đ
5/ Hạt đèn có dây : 20 cái x 7.500 = 150.000 đ
6/ Hạt công tắc: 49 cái x 4.800 = 235.200 đ
7/ Mặt Át có chân SINO: 6 cái x 7.000 = 42.000 đ
8/ Át 15A ngắt 2 dây LS ko vỏ: 6 cái x 58.000 = 348.000 đ
9/ Dây 1 x 2,5 đủ TP: 200m  x 5.500 = 1.100.000 đ
10/ Tủ Át SINO đứng: 2 cái x 65.000 = 130.000 đ
11/ Ghen sun 20: c cuộn (100m): 2 x 78.000 = 156.000 đ.
Tổng: 2.725.000 đồng thanh toán (13/4/2012)

Đã mua trước:
12/ Đế âm còn cũ: 10 cái.
13/ Át ngắt 2 dây (tổng) 30A: 1 cái.
14/ Át ngắt 1 dây (tổng) 20A: 4 cái

Kế hoạch dự kiến:
1/ Một tủ Át tổng ở đầu vào: (1 đôi, 1 đơn)
- Át ngắt 2 dây (30A) sẽ ngắt tổng cộng cho tất cả điện toàn nhà.
- 1 Át ngắt 1 dây: cho điện lên tầng 1.
2/ Một tủ Át cùng 3 Át ngắt 1 dây, bố trí ở T2, phòng có điều hòa để mở ĐH và mở điện T2,3.
3/ 6 Át LS ngắt 2 dây: dùng ngắt cho 6 buồng riêng (để bên ngoài, khi chủ nhân vắng thì vẫn tắt được) gồm T1 có 1, T2 có 3, T3 có 2 (phòng thờ và sinh hoạt chung không cần lắp).
4/ Tổng có 30 đế âm (20 mới, 10 cũ) bố trí 27 bảng điện: có 20 đèn báo; 49 công tắc bóng, 17 ổ đôi.
Đèn báo có điện: mỗi buồng cần có 1 cái.
Bảng 3 hoăc 4 cung tắc bố trí phòng khách, phòng ăn và 2 phòng rộng T2, T3.
Ổ điện cần thiết bố trí đều trên không gian mỗi Tầng, có cả ngoài hiên để phục vụ điện bên ngoài nhà.
- 12 bảng điện 2 ổ, 1 cung tắc 1 đèn báo đỏ có điện.
- 10 bảng điện có 3 cung tắc 1 đèn báo hoặc có 4 cung tắc.
- 5 bảng đện 2 ổ 1 đèn báo hoặc 1 cung tắc.
- Chiết áp điều chỉnh đèn, hộp số quạt, hạt cáp đồng trục,... tính sau (mua thêm).

8 thg 4, 2012

Thiết nhân quả - ở Núi Cốc

Phật liền nói bài kệ nhân qủa rằng:

Giàu sang đều bởi mạng
Đời trước có tu nhân
Ai thọ trì kinh nầy,
Đời đời hưởng phước lộc.
Thiện nam, tín nữ nghe ta nói:
Suy nhớ kinh Nhân Qủa ba đời
Nhân qủa ba đời việc chẳng nhỏ,
Phật nói lời Phật chớ chê khinh.

1. Đời nay làm quan do nhân gì?
Kiếp trước vàng ròng thếp tượng Phật
Đời nay hưởng phước bởi nhân xưa
Đai vàng, áo tía, cầu nơi Phật.
Vàng trang nghiêm Phật, trang nghiêm mình.
Làm đẹp Như Lai, đẹp từ thân.
Đừng bảo làm quan là chuyện dễ,
Không tu phước ấy đến từ đâu?

2. Cưỡi ngựa, ngồi kiệu do nhân gì?
Kiếp trước làm cầu, bồi đắp lộ.

3. Do nhân duyên gì mặc gấm vóc?
Đời trước thí áo giúp Tăng Ni.

4. Có ăn, có mặc do nhân gì?
Xưa giúp kẻ nghèo cho ăn uống.

5. Ăn mặc thiếu thốn bởi nhân chi?
Kiếp trước một nửa không xả thí.

6. Lầu cao nhà lớn do nhân gì?
Xưa lên chùa am cúng thí gạo.

7. Phước lộc đầy đủ cho nhân gì?
Xưa lập chùa am cất nhà mát (1)

8. Tướng mạo xinh đẹp do nhân gì?
Đời trước hoa tươi cúng dường Phật.

9. Thông minh trí tuệ do nhân gì?
Kiếp trước ăn chay, thường niệm Phật.

10. Người thấy vui mừng do nhân gì?
Xưa kết duyên lành cùng đại chúng.

11. Chồng vợ bền lâu do nhân gì?
Đời trước tràng phan nghiêm cúng Phật.

12. Cha mẹ song toàn do nhân gì?
Đời trước kính trọng người cô độc.

13. Không cha mất mẹ do nhân gì?
Kiếp trước là người đánh bẫy chim.

14. Con cháu đông nhiều do nhân gì?
Đời trước mở lồng thả chim thú.

15. Nuôi con không được do nhân gì?
Xưa sinh con gái dìm cho chết? (2)

16. Đời nay không con do nhân gì?
Kiếp trước bẻ gãy hại trăm hoa.

17. Đời nay sống lâu do nhân gì?
Kiếp trước mua vật phóng sinh nhiều.

18. Đời nay mạng yểu do nhân gì?
Kiếp trước xẻ thịt giết chúng sinh.

19. Đời nay không vợ do nhân gì?
Kiếp trước tham mưu gian vợ người.

20. Đời nay ở góa do nhân gì?
Kiếp trước buông lung khinh rẻ chồng.

21. Làm thân tôi đòi do nhân gì?
Kiếp trước quên ơn cùng phụ nghĩa.

22. Đời nay mắt sáng do nhân gì?
Kiếp trước cúng dầu đốt đèn Phật.

23. Đời nay đui mù do nhân gì?
Kiếp trước chỉ đường chẳng phân minh.

24. Môi miệng sứt thiếu do nhân gì?
Kiếp trước thổi tắt đèn cúng Phật.

25. Đời nay câm điếc do nhân gì?
Xưa từng ác khẩu mắng cha mẹ.

26. Đời nay lưng gù cho nhân gì?
Kiếp trước chê cười người lễ Phật.

27. Tay bị cong quẹo do nhân gì?
Đời trước đều là người tạo nghiệp.

28. Chân bị co rút do nhân gì?
Kiếp trước ngăn đường đánh cướp người.

29. Làm thân trâu ngựa do nhân gì?
Xưa thiếu nợ người không chịu trả.

30. Đọa làm heo chó do nhân gì?
Kiếp trước lừa gạt phỉnh hại người.

31. Đời nay nhiều bệnh do nhân gì?
Xưa đem rượu thịt bày cúng Phật.

32. Đời nay không bệnh do nhân gì?
Xưa thí thuốc men cứu bệnh nhân.

33. Hằng bị lao tù do nhân gì?
Kiếp trước làm ác chẳng nhượng người.

34. Đời nay chết đói do nhân gì?
Kiếp trước thường lấp hang rắn chuột

35. Bị thuốc độc chết do nhân gì?
Kiếp trước đăng lưới giết hại cá.

36. Nổi trôi cơ khổ do nhân gì?
Ác tâm lấn hiếp mưu hại người.

37. Đời nay lùn bé do nhân gì?
Kiếp trước xem kinh để dưới đất. (3)

38. Nay thường thổ huyết do nhân gì?
Xưa ăn thịt rồi đi tụng kinh. (4)

39. Đời nay ngu điếc do nhân gì?
Kiếp trước tụng kinh chẳng lắng nghe.

40. Ghẻ lác phong điên do nhân gì?
Xông hơi thịt cá trước bàn Phật.

41. Thân có mùi hôi do nhân gì?
Xưa bán hương thơm trọn dối gian.

42. Đời nay chết treo do nhân gì?
Kiếp trước đem dây săn bẫy thú.

43. Quan, qủa, cô độc do nhân gì?
Xưa thường ganh ghét hiềm mắng người.

44. Sét đánh lửa thiêu do nhân gì?
Cân non, già, thiếu lòng gian xảo.

45. Rắn cắn cọp ăn do nhân gì?
Kiếp trước gây oan tạo đối đầu.
Muôn việc mình làm lại mình chịu
Thọ khổ địa ngục oán trách ai?
Đừng nói nhân qủa người không thấy.
Xa trả con cháu, gần trả mình.

46. Chỉ nhìn trước mắt người hưởng phước.
Sẽ tin bố thí với trì trai.
Kiếp trước tu nhân nay hưởng qủa.
Đời nầy tu tích để về sau.
Nếu ai hủy báng kinh Nhân Qủa
Kiếp sau đọa lạc mất thân người.
Kẻ nào thọ trì kinh Nhân Qủa.
Chư Phật, Bồ Tát đều chứng minh.
Kẻ nào biên chép kinh Nhân Qủa,
Truyền đời tu học đạo nhà hưng.
Ai mà mang đội kinh Nhân Qủa,
Tai hung hoạnh họa chẳng vào thân.
Nếu người giản nói kinh nhân qủa
Đời đời kiếp kiếp được thông minh
Kẻ nào đề xướng kinh Nhân Qủa
Đời sau người thấy sinh cung kính.
Người nào ấn tống kinh Nhân Qủa.
Kiếp sau sẽ được thân Đế Vương.
Theo Kinh Nhân Qủa hỏi đời trước.
Chính sự thọ hưởng của đời nay.
Theo Kinh Nhân Qủa hỏi đời sau.
Chính sự gây nhân của kiếp này,
Nếu như nhân qủa không cảm ứng,
Do đâu Mục Liên cứu được mẹ?
Người nào tin sâu kinh Nhân Qủa.
Đồng sinh Tây phương cõi Cực Lạc.
Nhân qủa ba đời nói không hết.
Thiên long chẳng bỏ ý người lành.
Nên ngôi Tam Bảo ruộng phước lớn,
Nhân tu tuy một, hưởng muôn ngàn.
Gởi kho bền chắc không hư mất, (5)
Nhiều đời thọ dụng phước vô cùng.
Muốn biết nhân đời trước,
Xem sự hưởng đời nay,
Muốn biết qủa đời sau,
Xem việc làm kiếp này.

(1) Nhà dưỡng Lão, cô nhi
(2) Thuở xưa từ Ấn Độ, cho đến Trung Hoa, những nhà nghèo sinh con nhiều nuôi không tham nên dìm cho chết bớt con gái lúc mới sinh ra.
(3) Ngồi dưới đất xem kinh, nên để kinh trên một cái bệ, khinh mạn cũng là nhân của tướng lùn bé. Lễ Phật, khiêm hạ là nhân của tướng cao hơn.
(4) Ăn mặn rồi muốn tụng kinh, phải súc miệng rửa tay, rửa miệng sạch, và tụng chú như sau. Tất được thanh tịnh không tội lỗi: Tịnh tam nghiệp chân ngôn: Um Soa Pha Va Suýt Đà, sạt và đạt ma, soa phạ va suýt đa hàm (7 biến) Aum! Syabhava sudaha, sarva drama svabhava suddhà hàma.
(5) Gởi kho đây không phải đốt giấy tiền vàng bạc gởi vào kho, mà ý nói tiền của thế gian không bền, khi chết rồi phải bỏ lại tất cả. Chỉ có tu phước làm lành ăn chay, tụng kinh, tham thiền, niệm Phật, là kho.

Chàng Cốc và nàng Công

Huyền thoại hồ núi Cốc:
Chuyện xưa kể rằng, vùng đất in bóng núi Tam Đảo này là nơi sáng tạo một câu chuyện tình bi thương. Cốc là một ngọn núi cao, sừng sững hiên ngang. Công là tên con dòng sông uốn lượn hiền hòa. Tên núi tên sông là tên một đôi trai gái. Chàng trai ở địa vị thấp hèn, cô gái con quan lang, phìa tạo. Hai thân phận trái ngược, éo le dưới thời phong kiến sẽ không thể nên duyên vợ chồng. Mối tình không thành ấy đã để một người đau nước mắt thành sông và người chờ hóa thành núi. Dù cho mùa lũ con sông Công quằn quại cố dâng nước lên phía trái núi, nhưng núi vẫn riêng, sông vẫn riêng. Hai bờ sông Công hoa mua tím nở rực rỡ biểu tượng của một mối tình thủy chung.
Đó là chuyện của huyền thoại dân gian. Còn chuyện thật ở nhiều thời đại cũng đáng để chúng ta tìm hiểu. Bên cạnh núi Cốc, sông Công là núi Văn, núi Võ, núi Quần Ngựa, nơi đến tận ngày nay vẫn còn phảng phất mùi trận mạc, binh đao hơn 600 năm trước có những trận đánh quyết tử với quân giặc nhà Minh với tướng quân Lưu Nhân Chú, một thời luyện binh, tích trữ lương thảo, lấy núi Văn, núi Võ kề bên làm sân tập, lấy nước sông Công nuôi quân để rồi góp phần làm nên chiến thắng Chi Lăng lịch sử.

Hướng dẫn dùng ngói Hạ Long

Yêu cầu kỹ thuật:

Ngói 22 viên/M2 có các yêu cầu kỹ thuật như sau:

Kích thước danh nghĩa: 340x200x13 mm

Khối lượng: 2.0+ 0.05 kg

Độ hút nước: < 6%

Số viên lợp/M2: 22 viên/M2

Thời gian xuyên nước: > 120 phút

Cầu phong: Để đóng mái là loại gỗ nhóm 4 trở xuống, kích thước tiết diện tối thiểu 4x6 cm.
Li tô: Thường được làm bằng gỗ xẻ ( Gỗ sến, chò chỉ...) có kích thước 3x3 hoặc nan tre, nan luồng ( Đã được ngâm nước ít nhất 06 tháng trở lên), nan được chẻ vót đều bản rộng 3 cm.

1, Áp dụng phương pháp lợp trên cầu phong litô khi mái có độ dốc ≤ 450. . Khi mái có độ dốc > 450 phải dùng phương pháp dán hoặc buộc dây qua lỗ.

2, Đóng cầu phong: sử dụng gỗ nhóm 4 trở xuống

Cầu phong: Rộng (5 ¸ 6) cm; dầy (4 ¸ 5) cm

Khoảng cách giữa 2 cầu phong: 50cm

3 ,Hàng tàu: nằm phía dưới sát cầu phong có tác dụng làm điểm đỡ cho hàng ngói đầu tiên tính từ dưới lên. Kích thước hàng tàu: rộng (4 ¸ 5)cm, dầy (7 ¸ 8)cm. (Cao hơn hàng litô khoảng 5cm)
4, Đóng hàng litô đầu tiên (đóng từ hàng tàu đóng lên)

- Litô làm bằng gỗ xẻ (gỗ xến, chì chỉ…) có kích thước rộng (3 ¸4)cm, dầy (2,5 ¸ 3)cm

- Khoảng cách từ hàng tàu đến hàng litô đầu tiên khoảng (13 ¸ 15)cm (tính theo mép trên của litô)

5, Đóng hàng litô tiếp theo:

- Khoảng cách giữa các hàng litô tiếp là 267cm.

- Dùng thước dây để đo khoảng cách và dùng bút đánh dấu các điểm đặt litô

6, Căng dây ở 2 đầu theo đúng vạch đã đánh dấu. Căng dây đến đâu đóng litô đến đó.
8,Đặt litô phía dưới sợi dây, đóng chặt litô vào cầu phong.

9,Làm tương tự đóng các hàng litô kín mái. Mái litô khi đóng xong tạo thành mặt phẳng, các hàng litô tạo thành các đường thẳng // với nhau và cách đều theo đúng kích thước 267cm.
10, Lợp ngói từ đầu hồi lợp vào, từ trái sang phải, từ dưới lên trên.

- Mấu viên ngói móc chặt vào thanh litô, phần đầu của viên ngói hàng trên tỳ lên mấu chống trượt của viên ngói hàng dưới, phần gờ chính nằm chồng khít lên phần gờ phụ.

- Các vị trí đầu hồi và phần nóc được lợp kín bằng cách cắt viên sản phẩm theo đúng kích thước vị trí bị khuyết.

11, Khi nhìn từ dưới lên, mấu viên ngói phải nằm trên thanh litô.
12, Hình ảnh minh họa công trình sử dụng khung sắt để lợp ngói

Lưu ý:

- Có thể sử dụng khung mái nhà sắt có cầu phong, phong litô bằng sắt hộp Kích thước cầu phong tối thiểu (4x4)cm. Kích thước litô tối thiểu (1,5x1,5)cm. Các mối nối giữa khung mái nhà, cầu phong và litô được hàn chắc chắn.

- Khoảng cách giữa các cầu phong, litô trên mái nhà sắt tương tự như trên mái nhà gỗ

Yêu cầu kỹ thuật:

- Kiểm tra mái sau khi đóng litô phải phẳng, thẳng.

- Vấu viên ngói mắc vào litô chắc chắn.

- Mái lợp phải thẳng, phẳng theo độ dốc, các đầu mũi viên ngói nằm trên 1 đường thẳng


7 thg 4, 2012

Bộ sưu tập các mẫu cổng sắt

ạn đang xem trang 3 - Bộ sưu tập các mẫu cổng sắt:
thiet ke mau cong sat dep thiet ke cong sat theo yeu cau cổng sắt
Mẫu cổng sắt C032S Mẫu cổng sắt C033S Mẫu cổng sắt C034S
cong sat cong sat cong sat
Mẫu cổng sắt C035S Mẫu cổng sắt C036S Mẫu cổng sắt C037S
cong sat cong sat cong sat
Mẫu cổng sắt C038S Mẫu cổng sắt C039S Mẫu cổng sắt C040S
cong sat cong sat cong sat
Mẫu cổng sắt C041S Mẫu cổng sắt C042S Mẫu cổng sắt C043S
cong sat cong sat cong sat
Mẫu cổng sắt C044S Mẫu cổng sắt C045S Mẫu cổng sắt C046S

Cổng sắt

cong sat, cổng sắt
cổng sắt, cong sat
cổng đẹp, cong dep
Mẫu cổng sắt C001S Mẫu cổng sắt C002S Mẫu cổng sắt C003S
cong sat, bo suu tap cong sat
bo suu tap cong sat dep
bộ sưu tập mẫu cổng sắt
Mẫu cổng sắt C004S Mẫu cổng sắt C005S Mẫu cổng sắt C006S
thiet ke cong sat
thiết kế cổng sắt
cong sat dep, bộ cổng sắt đẹp
Mẫu cổng sắt C006S-2 Mẫu cổng sắt C008S Mẫu cổng sắt C009S
cong sat, cổng sắt
cổng sắt, cong sat
mau cong sat
Mẫu cổng sắt C010S Mẫu cổng sắt C011S Mẫu cổng sắt C012S
mau cong sat
bo suu tap mau cong sat
cong sat, cổng sắt
Mẫu cổng sắt C013S Mẫu cổng sắt C014S Mẫu cổng sắt C016S